Mẫu cv xin việc hay và ấn tượng nhất hướng dẫn cách viết đơn xin việc kế toán, công nghệ thông tin, kinh doanh, bán hàng và nhiều mẫu cv thuộc nhiều ngành khác

CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI GIẢM GIÁ LỚN

Điều cấm kỵ trong viết một CV xin việc



Điều cấm kỵ trong viết một CV xin việc cần phải tránh

Dưới con mắt nhà tuyển dụng năm 2015 thì CV xin việc có nhiều điều bạn cần phải tránh khi viết CV xin việc : Sơ sài, gắn gọn, làm cho có, thiếu thông tin....nhà tuyển dụng đánh giá đây là người thiếu tôn trọng nhà tuyển dụng, người không có kỹ năng.

Kế toán misa crack  || HTKK 3.3.8 || Phần mềm kế toán excel miễn phí

Khi viết CV xin việc hay bạn cần tránh những điều cấm kỵ nào ? Hôm nay DỊCH VỤ KẾ TOÁN TRỌN GÓI hướng dẫn các bạn tránh những điều đó để đạt được kết quả xin việc theo ý muốn.

Công Ty chúng Tôi chuyên làm dịch vụ kế toán, dịch vụ hoàn thuế GTGT, dịch vụ kê khai thuế..đợt tuyển nhân viên kinh doanh tôi nhận được một CV xin việc như thế này ?

Đây là một CV xin mẫu viết mà tôi nhận được rất gắn, có thể nó sơ sài bạn này chỉ làm để cho có mà thôi. Chứ không đầu tư thời gian để hoàn chỉnh nó..tôi đã thẳng thừng không gọi Em này đến phỏng vấn. Có lẽ tôi đã bỏ lỡ nhân tài hay chăng nhưng đó là điều không chấp nhận được.

SƠ YẾU LÝ LỊCH

Em tên là : Cao Trọng XX

Trường: Đaị học ABC

SĐT: 0987XYZ

Gmail: Vinhct02@wru.vn

THÔNG TIN CHUNG

Số năm kinh nghiệm: Sinh viên/ Mới ra trường 

Trình độ ngoại ngữ : English( Sơ cấp) 

Vị trí mong muốn; Developer 

Cấp bậc mong muốn ; Mới tốt nghiệp/Thực tập sinh 

Nơi làm việc : Hà Nội 

Ngành nghề :   IT - Phần mềm 

Mức lương mong muốn: Thương lượng

Mục tiêu nghề nghiệp 

Trở thành lập trình viên chuyên nghiệp Web. 

Thành tích nổi bật 

 - Xây dựng website quản lý bán quần áo.

Trình độ học vấn 

Đại học Thủy Lợi Kỹ Sư - Công nghệ thông tin - 09/2010 - 12/2014

Kỹ năng nổi bật 

Biết sử dụng: html, css,  php, mysql.

>> Hướng dẫn viết cv xin việc hay

Bạn nhìn vào đây bạn thấy chấp nhận được không ? Cả 1 CV xin việc đúng 10 dòng chữ....Kỹ năng nổi bật được 8 từ, thành tích nổi bật được 7 từ, ..Ở đây rất nhiều điểm nhấn nhưng toàn điểm nhấn ko ấn tượng..

[Read More...]


Hướng dẫn làm thủ tục hồ sơ hoàn thuế GTGT mới nhất năm 2015



Hướng dẫn làm thủ tục hồ sơ hoàn thuế GTGT mới nhất năm 2015, các trường hợp được hoàn thuế GTGT, Điều kiện hoàn thuế GTGT theo Thông tư 156/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC

I. Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
(Theo điều 49 Thông tư 156/2013/TT-BTC)

- Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là:

- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN mẫu số 01/ĐNHT (ban hành kèm theo Thông tư 156).
-  Các tờ khai thuế GTGT hàng tháng, quý, kèm theo bảng kê (Bản sao)
(Tuỳ từng chi cục mà cần có thêm các giấy tờ khác)

II. Điều kiện hoàn thuế GTGT.
(Theo điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC)

- Phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ,
- Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền,
- Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật,
- Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
- Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.

Lưu ý: Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.

III.Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
(Theo điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC)

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
- Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.

3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
(Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC)
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
- Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
- Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

4. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
(Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC)

5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.

7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

8. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.

9. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
CÔNG TY KẾ TOÁN HÀ NỘI nhận làm dịch vụ hoàn thuế gtgt uy tín giá rẻ chất lượng
Hotline: 0988.043.053 (Ms Nhung)
[Read More...]


Hướng dẫn sử dụng phần mềm HTKK 3.3.1 và cách tải



Hướng dẫn sử dụng phần mềm HTKK 3.3.1 và cách tải phần mềm hỗ trợ kê khai này
 Ngày 27/03/2015 Tổng cục thuế chính thức nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai thuế mã vạch (HTKK) phiên bản 3.3.1, Dịch vụ kê Khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản HTKK 3.1.1 và phần mềm Hỗ trợ quyết toán thuế TNCN (QTTNCN) phiên bản 3.2.1 đáp ứng một số yêu cầu nghiệp vụ hỗ trợ quyết toán thuế TNCN năm 2014 và cấp mã người phụ thuộc.
Tải hướng dẫn sử dụng phần mềm HTKK 3.3.1:  tại đây

[Read More...]


Cách Lập và trình Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục



Lập và trình Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Mẫu số B 01/CDHĐ – DNKLT)

2.1. Việc trình bày các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục được thực hiện tương tự như Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp khi đang hoạt động ngoại trừ một số điều chỉnh sau:

(a) Không phân biệt ngắn hạn và dài hạn: Các chỉ tiêu được lập không căn cứ vào thời hạn còn lại kể từ ngày lập báo cáo là trên 12 tháng hay không quá 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường;

(b) Không trình bày các chỉ tiêu dự phòng do toàn bộ tài sản, nợ phải trả đã được đánh giá lại theo giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị  có thể thu hồi hoặc giá trị hợp lý;

2.2. Một số chỉ tiêu có phương pháp lập khác với Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục như sau:

a) Chỉ tiêu “Chứng khoán kinh doanh” (Mã số 121)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh sau khi đã đánh giá lại. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” do số dự phòng giảm giá được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh.

b) Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản đầu tư trên. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn” do số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư.

c) Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản phải thu. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng phải thu khó đòi” do số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản phải thu.

d) Chỉ tiêu “Hàng tồn kho” Mã số 140:

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị ghi sổ của hàng tồn kho sau khi đã đánh giá lại. Số liệu chỉ tiêu này bao gồm cả các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế được phân loại là dài hạn trên Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” do số dự phòng giảm giá được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.

e) Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các tài sản trên. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Nguyên giá” do giá trị sổ sách là giá đánh giá lại, không trình bày chỉ tiêu “Hao mòn lũy kế” do số khấu hao đã được ghi giảm trực tiếp vào giá trị sổ sách của tài sản.


2.3. Các chỉ tiêu khác được lập trình bày bằng cách gộp nội dung và số liệu của các chỉ tiêu tương ứng ở phần dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục. 
Khai giảng khóa học báo cáo tài chính uy tín chất luợng cam kết học xong làm được việc
Hotline: 0988.043.053 (Ms Nhung)
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Footer Widget#1

Return to top of page