Mẫu cv xin việc hay và ấn tượng nhất hướng dẫn cách viết đơn xin việc kế toán, công nghệ thông tin, kinh doanh, bán hàng và nhiều mẫu cv thuộc nhiều ngành khác

CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI GIẢM GIÁ LỚN

Mở rộng diện giao dịch điện tử, tạo thuận lợi cho người nộp thuế



Bên cạnh việc giải quyết các bất cập, vướng mắc đang tồn tại thì việc cung cấp các căn cứ pháp lý để mở rộng diện giao dịch điện tử, thúc đẩy cải cách hành chính thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế được xem là mục tiêu quan trọng nhất khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015, có hiệu lực kể từ ngày 10/9/2015 (TT 110). Tìm hiểu cụ thể hơn về những quy định mới của văn bản này, Phóng viên đã có cuộc trao đổi với bà Lê Thị Duyên Hải - Vụ trưởng Vụ Kê khai và kế toán thuế của Tổng cục Thuế - đầu mối giúp Bộ Tài chính xây dựng và hoàn thiện TT 110.
Thưa bà, việc giao dịch điện tử về thuế đã dần trở nên phổ biến trong cộng đồng DN; trước đây cũng đã có nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện việc này, vậy tại sao mới đây Bộ Tài chính lại lại ban hành thêm một văn bản là Thông tư 110 về triển khai giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế?
Đúng là từ năm 2010, việc thực hiện khai thuế, nộp thuế điện tử đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tại Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010; đến năm 2013 tiếp tục hướng dẫn bổ sung bằng Thông tư số 35/2013/TT-BTC ngày 1/4/2013. Các cơ sở pháp lý được ban hành kịp thời này đã tạo nền tảng quan trọng để cùng với nỗ lực hướng dẫn, hỗ trợ, đôn đốc của cơ quan thuế các cấp, đến nay cả nước đã có 98% DN khai thuế qua mạng Internet và hơn 400 ngàn DN đăng ký nộp thuế điện tử, góp phần tích cực cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo mục tiêu đã được nêu tại Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ.
Tuy nhiên trước yêu cầu quản lý ngày càng tăng cao; số lượng các tổ chức, cá nhân thực hiện khai, nộp thuế điện tử ngày càng lớn với diện giao dịch ngày càng mở rộng đòi hỏi cơ sở pháp lý thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế cũng phải sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để đảm bảo bao quát hết mọi tình huống phát sinh trong thực tế, nhất là đối với các vướng mắc liên quan đến điều kiện hạ tầng kỹ thuật, liên quan đến đòi hỏi chính đáng của người nộp thuế, cả việc phân định trách nhiệm của cơ quan thuế và người nộp thuế khi xảy ra sự cố.... Quan trọng nhất là để thực hiện được mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế trong các lĩnh vực hoàn thuế, thanh tra và giải quyết khiếu nại về thuế mà Chính phủ giao trong năm 2015, ngoài việc đảm bảo giải quyết thủ tục hành chính thuế đúng quy định, đúng thời hạn, ngành thuế phải thực hiện cung cấp các dịch vụ thuế điện tử ở cấp độ 4 cho người nộp thuế, tương ứng phải công khai quá trình giải quyết, kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục của người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để người dân và DN biết, giám sát, đảm bảo công khai, minh bạch. Do đó, Bộ Tài chính đã ban hành TT 110 có hiệu lực từ 10/9/2015 đã bổ sung các căn cứ pháp lý quan trọng để ngành thuế khắc phục các hạn chế đang tồn tại về giao dịch điện tử, đồng thời thực hiện thành công các mục tiêu cải cách theo Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính Phủ.
Xin bà cho biết đâu là những điểm khác biệt tạo nên những ưu thế nổi trội của Thông tư 110  so với các văn bản hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế trước đó?
Điểm khác biệt quan trọng nhất của TT 110  so với các Thông tư trước đó chính là quan điểm “hành chính thuế điện tử” xuyên suốt toàn bộ nội dung Thông tư. Nếu như trước đây, việc cung cấp các dịch vụ thuế điện tử cho người nộp thuế (khai điện thuế tử, nộp thuế điện tử) có tính hỗ trợ và mới chỉ thực hiện ở một số bước tiếp nhận hồ sơ thì nay với Thông tư 110, việc thực hiện thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử giữa người nộp thuế và cơ quan thuế có tính toàn diện và tính pháp lý cao. Cụ thể, nội dung TT 110 có 5 điểm mới:
Thứ nhất, bổ sung các thủ tục hành chính thuế điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế gồm: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và tiếp nhận các hồ sơ, văn bản khác của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử, theo đó người nộp thuế chỉ phải đăng ký một lần với cơ quan thuế để thực hiện đầy đủ các giao dịch điện tử với cơ quan thuế.
Thứ hai, bổ sung việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế bằng phương thức điện tử bao gồm: tra cứu thông tin của người nộp thuế, gửi các thông báo của cơ quan thuế đối với người nộp thuế, đồng thời, quy định các cơ quan nhà nước đã kết nối, trao đổi, truyền, nhận thông tin với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử phải sử dụng chứng từ điện tử do cơ quan thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế, không được yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ giấy.
Thứ ba, bổ sung quy định về chữ ký số, mã xác thực giao dịch điện tử trong trường hợp chưa được cấp chứng thư số.
Thứ tư, sửa đổi những quy định về xử lý sự cố trong giao dịch điện tử, theo đó người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ thuế điện tử, được miễn tiền chậm nộp cho khoản nộp có hạn nộp nằm trong khoảng thời gian hệ thống có sự cố theo thông báo của Tổng cục Thuế. Việc miễn tiền chậm nộp được hệ thống quản lý thuế của Tổng cục Thuế thực hiện. Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) cho người nộp thuế biết về sự cố của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thời gian hệ thống tiếp tục vận hành. 
Thứ năm, thủ tục cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được chuyển thành: tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được Tổng cục Thuế ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Ngoài ra, theo tinh thần cải cách thủ tục hành chính, Thông tư 110 đã sửa đổi các mẫu biểu, thông báo giao dịch trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đảm bảo phù hợp với những nội dung mới sửa đổi, bổ sung của Thông tư theo nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
Từ ý chí đến hành động bao giờ cũng có khoảng cách trong khi thời hạn hoàn thành các mục tiêu về cải cách thủ tục hành chính thuế trong năm 2015 đang rất gần, nhất là đến 30/9 ngành thuế phải đảm bảo có 90% các DN trong diện quản lý thực hiện nộp thuế điện tử. Vậy ngành thuế đã có giải pháp gì để nhanh chóng đưa TT 110 vào thực tế, trở thành công cụ thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đề ra?
Hiện Tổng cục Thuế đang tập trung nâng cấp Trang thông tin điện tử để trong thời gian tới tiếp nhận đầy đủ các hồ sơ khai thuế bằng phương thức điện tử, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hoàn thuế điện tử, tích hợp với Hệ thống quản lý thuế tập trung để gửi các thông báo cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử. Bên cạnh đó, Tổng cục Thuế cũng tích cực mở rộng phối hợp thu với 42 ngân hàng trong nước và ngoài nước đã ký thỏa thuận nộp thuế điện tử với Tổng cục Thuế và thêm một số ngân hàng nữa sẽ ký kết trong thời gian tới.
Đồng thời, Tổng cục Thuế đang triển khai nhiều Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác với các cơ quan có liên quan để thực hiện liên thông trong việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử. Cùng với đăng ký DN, đăng ký thuế điện tử với cơ quan đăng ký kinh doanh, tới đây ngành thuế tiếp tục triển khai kết nối với các cơ quan khác như: tài nguyên môi trường, công an... để thực hiện các thủ tục hành chính bằng phương thức điện tử trong thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nộp lệ phí trước bạ và đăng ký ô tô, xe máy...
Tôi cho rằng, khi TT 110 được triển khai thực hiện, người nộp thuế sẽ được hưởng nhiều lợi ích từ các giao dịch điện tử về thuế, trong khi cơ quan thuế hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí thời gian, tiền bạc và nguồn nhân lực cho cả người nộp thuế, cơ quan thuế và toàn xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam, đúng như mục tiêu của Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ đã đề ra.
Xin cám ơn bà/.


[Read More...]


Khi thuê nhà của cá nhân phải nộp những loại thuế gì?



Khi cá nhân có nhà cho thuê và muốn mua được hóa đơn của cơ quan thuế để giao cho bên thuê nhà thì các nhân có nhà cho thuê phải nộp các loại thuế sau: thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Chú ý: Kể từ ngày 1/9/2014, Khi Thông tư 119/2014/TT -BTC có hiệu lực thì hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ 100 triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình hàng tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế TNCN. Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này. Doanh nghiệp đi thuê phải sử dụng Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào 01/TNDN, kèm theo hợp đồng thuê địa điểm và chứng từ thanh toán để làm chứng từ hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng trở lên thì phải nộp các loại thuế sau:
1. Thuế môn bài:
Theo năm : 1 triệu đồng/năm.
2. Thuế giá trị gia tăng:
Đây là loại thuế nộp theo tháng, tính theo từng tháng bạn cho thuê.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo K.2, Đ.13 Thông tư 219/2013/TT-BTC. 
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng.
 
Thuế GTGT phải nộp  = Doanh Thu X 5%
 
3. Thuế thu nhập cá nhân: 
Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x 5%
LƯU Ý: Bắt đầuTừ 1-1-2015, cá nhân cho thuê nhà có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm đóng thuế thu nhập cá nhân 5% trên doanh thu thay vì phải căn cứ vào thu nhập chịu thuế, tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, giảm trừ gia cảnh và biểu thuế suất lũy tiến như trước. 
 
Theo quy định mới tại Luật thuế số 71/2014/QH13, cá nhân cho thuê nhà có sẽ phải đóng các loại thuế như sau: thuế môn bài (1 triệu đồng/năm); thuế giá trị gia tăng (5% trên doanh thu) và thuế thu nhập cá nhân (5% trên doanh thu). 
 
Trong đó:
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNCN được xác định theo hợp đồng. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
 
Cụ thể các tính và có ví dụ các bạn xem tại đây: Cách tính thuế thu nhập cá nhân 

 
I - Hồ sơ kê khai
            - Hợp đồng thuê nhà.
            - Giấy chứng minh phô tô công chứng của cá nhân cho thuê nhà.
            - Giấy giới thiệu của DN cho người đi thuê nhà.

         Chi cục Thuế hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản khai thuế doanh thu cho thuê từ ngày 01/01/2015 để làm cơ sở xác định thuế GTGT, thuế TNCN theo mẫu 01/KK-TTS ban hành kèm theo Công văn số 17526/BTC-TCT ngày 01/12/2014 về triển khai thựchiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế . Chi cục Thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài sản trên địa bànhoặc địa bàn tương đương để xác định doanh số cho thuê phù hợp.

Bộ hồ sơ đầy đủ gồm các giấy tờ ghi trên được bán tại các Chi cục Thuế.
Thời hạn kê khai và nộp thuế chậm nhất 10 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng thuê nhà
 
Lưu ý: .Nếu doanh nghiệp nộp thay cho cá nhân có nhà cho thuê các khoản thuế trên thì thể hiện rõ trong hợp đồng để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Nộp thay thuế cho chủ nhà, được miễn hóa đơn khi hạch toán tiền thuê nhà của cá nhân
Công văn số 2697/CT-TTHT ngày 27/3/2015 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế 
"Trường hợp Công ty từ ngày 01/01/2015 ký hợp đồng thuê nhà của cá nhân để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với tiền thuê là 150 triệu đồng/năm, nếu trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ 5% thuế GTGT và 5% thuế thu nhập cá nhân trên số tiền thuê nhà phải trả đã bao gồm thuế và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp này cá nhân cho thuê nhà không phải đề nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ để xuất giao cho Công ty; các hồ sơ chứng từ như: hợp đồng thuê nhà, chứng từ thanh toán tiền, chứng từ khấu trừ thuế là căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác đinh thu nhập chịu thuế TNDN."

[Read More...]


Tính Thuế TNCN với thu nhập làm đêm, làm thêm giờ như thế nào



Công văn Số:11825/CT-TTHT về thuế TNCN quy định: Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế

TỔNG CỤC THUẾ                             CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ TP HCM Độc lập - Tự do- Hạnh phúc

           Số:11825/CT-TTHT

        V/v: Thuế thu nhập cá nhân              Tp Hồ Chí Minh, ngày 31  tháng 12 năm 2014


Kính gửi: Công ty TNHH ITO Việt Nam

Địa chỉ: 248A Nơ Trang Long, P.12, Q.Bình Thạnh, TP.HCM

Mã số thuế: 0311888028

       

Trả lời văn bản số 02/2014/CV/THUE ngày 24/12/2014 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với khoản tiền lương làm việc trong những ngày nghỉ phép năm, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định các khoản thu nhập được miễn thuế:

“Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

…”

Trường hợp của Công ty theo trình bày, có thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong những ngày nghỉ phép năm với mức bằng 300% đơn giá tiền lương so với làm việc ngày thường thì phần thu nhập chênh lệch được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ngày thường là thu nhập được miễn thuế TNCN theo quy định nêu trên.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.



Nơi nhận:  

- Như trên;

- P.KT2;

- P.PC;    

- Lưu VT; TTHT.  


 KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Trần  Thị  Lệ  Nga  
 
[Read More...]


Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp





Thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
Dựa trên cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp dưới đây công ty kế toán hà nội
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại khoản này là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt, chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế (không bao gồm trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp có mua lại sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản). Sản phẩm sơ chế được hướng dẫn tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế quy định tại khoản này. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cao su được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi. Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt, khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thu nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (trừ thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
b) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định tại khoản này và tại điểm f Khoản 3 Điều 19 Thông tư này là hợp tác xã đáp ứng tỷ lệ về cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu có doanh thu bán sản phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Doanh nghiệp thuộc diện được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
Doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
c) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 78 triệu đồng [(100 triệu - (100 triệu x 22%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 78 triệu đồng này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 89 triệu đồng [100 triệu - (100 triệu x 22% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 89 triệu đồng này.
- Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định.
9. Thu nhập liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; Thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển đất, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ hỗ trợ vốn cho công nhân, lao động nghèo tự tạo việc làm và Quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật, các quỹ này được thành lập và có cơ chế chính sách hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định.
10. Phần thu nhập không chia:
a) Phần thu nhập không chia của các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác. Phần thu nhập không chia được miễn thuế của các cơ sở xã hội hóa quy định tại khoản này không bao gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các ngành nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa là:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các doanh nghiệp được thành lập để hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập không chia của hợp tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp tác xã.
c) Trường hợp phần thu nhập không chia để lại theo quy định tại khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc chi sai mục đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thủ tục chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định tại Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản quy pháp luật hướng dẫn thi hành Luật chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ là các lĩnh vực thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (ban hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định này (nếu có).
[Read More...]


Mẫu CV xin việc dành riêng cho Kế toán



Mẫu CV xin việc dành riêng cho Kế toán

KẾ TOÁN HÀ NỘI là đơn vị không chỉ đào tạo kế toán, làm dịch vụ kế toán mà còn cung cấp các buổi hướng dẫn viết cv xin việc miễn phí cho sinh viên học viên.

Hôm nay buổi hướng dẫn viết cv xin việc dành riêng cho kế toán. Do mỗi ngành mỗi đặc thù khác nhau. 

Một CV xin việc gồm rất nhiều phần : Tự bạch bản thân, mục tiêu nghề nghiệp trong tương lai, kinh nghiệm, kỹ năng...sau đây là mẫu đơn xin việc cho kế toán
                                                                                                           
ĐƠN XIN VIỆC


Vị trí dự tuyển:  KẾ TOÁN TỔNG HỢP/ KẾ TOÁN TRƯỞNG
Lý lịch cá nhân
Họ và tên ứng viên        :            Nữ       
Ngày sinh                     : 01/01/1980
Nơi sinh                        :                                                    Quốc tịch: ......................................................... Việt Nam
Số CMND                     :                                                    Ngày cấp: 01/01/2001
Nơi cấp                                    :
Địa chỉ thường trú         :
Địa chỉ liên hệ                :
Số điện thoại liên lạc:
Nhà riêng:                        
Tình trạng gia đình:   Đã kết hôn
Số con hiện có: có 01 con
Sức khỏe:                                                                               
Sức khỏe tốt.
Công tác:
Đồng ý công tác ở vùng khác trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian ngắn.





Trình độ học vấn
Từ ..../...../1994.đến...../......./1997
Trường PTTH Ngô Quyền
Tốt nghiệp PTTP loại TB
Từ T09/1997 đến T11/2000
Trường ĐH Kinh Tế (Hệ Cao Đẳng)
Ngành học:  Kế toán - Kiểm toán
Cử nhân Cao Đẳng Kinh tế (TN loại TB)
Từ T09/2005 đến T12/2006
Trường ĐH Kinh Tế
Ngành học: Kế toán - Kiểm toán
Cử nhân Kinh tế
(TN loại TB khá)

Từ T10/2009 đến T04/2010

Các chứng chỉ khác đạt được
Chứng chỉ Kế toán Trưởng
.......................................................
Xếp loại văn bằng
Giỏi
...........................................

Trình độ ngoại ngữ:
(yếu, trung bình, khá, giỏi, xuất sắc)
Ngôn ngữ
Nghe
Nói
Đọc
Viết
Anh văn
TB
TB
TB
TB















Khả năng vi tính:

Liệt kê các phần mềm có thể sử dụng được
Vi tính văn phòng
MS office: winword, excel, powerpoint
Phần mềm kỹ thuật
..........................................................................................................
Đồ họa
..........................................................................................................
Khác
Phần mềm kế toán: Kế toán VN. Vnet, Asian,
Các khóa huấn luyện
Tên khóa học
Chứng chỉ Kế toán trưởng

.....................................
.....................................
…………………………..



Đơn vị tổ chức
Viện kế toán & Quản trị DN

…..................................
…………………………..




Thời gian học
11/2010 đến 04/2011
.......................
......
….............................
……………………….



Văn bằng
Chứng chỉ do Trường ĐH Kinh Tế cấp
..…............................
.….............................

Quá trình làm việc
Từ năm đến năm
Tên Công ty
Chức danh
Tên và chức vụ của cấp trên trực tiếp
Từ 07/07/2010
Đến nay
Công ty AA
(Do Honda ủy nhiệm)
Kế toán trưởng


Lĩnh vực kinh doanh
-       Mua bán xe gắn máy
-       Dịch vụ sửa chữa xe máy
Mức lương
10tr
Nhiệm vụ chính: Kế toán trưởng
-       Thiết lập và thực hiện chính sách quản trị tiền mặt của công ty nhằm đảm bảo có đủ lượng tiền đáp ứng các nhu cầu thanh toán ngắn hạn.
-       Xây dựng, theo dõi và đánh giá về kế hoạch ngân sách của công ty.
-       Duy trì khả năng thanh khoản của công ty và đảm bảo có đủ nguồn tài chính cho công ty
-       Lập hồ sơ vay Ngân hàng
-       Giải ngân, theo dõi lãi vay, nợ gốc phải trả
-       Tổ chức và vận hành hệ thống kế toán, lưu trữ chứng từ, sổ sách, báo cáo và các tài liệu liên quan một cách hệ thống và chuyên nghiệp.
-       .Quyết toán thuế, báo cáo tài chính. Theo doi cac phần hành kế toán, cân đối thuế, làm việc với cơ quan thuế




Từ năm đến năm
Tên Công ty
Chức danh
Tên và chức vụ của cấp trên trực tiếp
Từ T06/2006
Đến T06/2010
Công ty TNHH ABC
Phó phòng kế toán

Chị Uyên – Kế toán trưởng
Chị Nhung  – Giám Đốc Tài Chính
Lĩnh vực kinh doanh
-          Mua bán thiết bị văn phòng
-          Cho thuê máy chiếu, máy photocopy
Mức lương
6.5tr
Nhiệm vụ chính: Theo dõi tất cả các phần hành kế toán
-          Kiểm tra, chỉnh sửa các định khoản
-          Kiểm tra bảng đối chiếu công nợ
-          Lập báo cáo thuế hàng tháng., báo cáo tài chính hàng năm
-          Lập báo tuần, tháng,quý về doanh thu và lợi nhuận

Lý do thôi việc
-          Tình hình tài chính công ty không ổn định do mở thêm các chi nhánh không đù vốn để kinh doanh, hàng hóa bán chậm không đủ tiền để xoay vòng





Từ năm đến năm
Tên Công ty
Chức danh
Tên và chức vụ của cấp trên trực tiếp
Từ 01/07/2002
đến 31/05/2006
Công ty TNHH BBB
Kế toán công nợ và chi phí công trình
Anh Dũng – Kế toán trưởng
Lĩnh vực kinh doanh
-          Xây dựng dân dụng: trường học, chung cư, nhà khách tỉnh ủy...
(thi công 100% vốn ngân sách)
Mức lương
4tr đồng
Nhiệm vụ chính
-          Theo dõi chi phí NVL nhập xuất tại công trình
-          Theo dõi chi phí CCDC và tính khấu hao TSCĐ tại công trình
-          Theo dõi khối lượng, giá trị thầu phụ thi công
-          Giải chi sổ quỹ công trình
-          Phối hợp với Kế toán thầu phụ theo dõi chi phí công trình
Lý do thôi việc
Công ty giảm biên chế do Công ty thu hẹp quy mô (từ hơn 100nv bộ phận gián tiếp: bảo vệ, thủ kho, kỹ thuật, nv các phòng ban giảm chỉ còn hơn 30nv toàn công ty)


Người giới thiệu
Tên người giới thiệu
................................
Tên Công ty
...........................
Chức vụ
.........................
Quan hệ
...........................
Điện thoại
......................

Tôi xin xác nhận tất cả các lời khai trong đơn xin việc này là đúng và chính xác.


TP. Hồ Chí Minh, ngày 28  tháng 10 năm 2012
                                                                                                Chữ ký của ứng viên


Chúng tôi còn nhiều mẫu cv xin việc khác tại đây. Mời bạn tham khảo : Mẫu CV xin việc

                                                                                                 __________________



[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Footer Widget#1

Return to top of page